Chào các bạn .
Bài viết sau trích từ : bát trạch chân phái của trang không gian bốn chiều rất đáng tin cậy do các phong thủy gia tiếp cận được những cuốn sách cổ từ Đài Loan ,Hồng Công và Trung Quốc mà các phong thủy gia hiện nay không dễ gì có được
Lò Bếp Trong Phong Thủy Bát Trạch Phái Lò bếp tại bát trạch phái phong thủy rất được coi trọng , lò bếp là nơi nấu các thư đồ ăn , đối với sức khỏe của các thành viên trong gia đình rất là quan trọng , có thể nói tất cả họa phúc bệnh tật đều từ đó mà ra . Bát Trạch đối với sự bố trí lò bếp có khác với các phái Phong thủy khác có chút khác biệt , không chỉ luận chỗ đặt bếp mà còn luận Táo Hướng ( Chỉ hướng miệng bếp ) . Thời hiện nay các gia đình đại đa số sử dụng bếp khí , Táo Hướng ( Miệng bếp ) là nơi núm vặn. Táo Tòa ( Nơi đặt bếp ) chỉ luận vị trí bất luận phương hướng, Táo Khẩu ( Hướng Bếp ) tất chỉ luận hướng mà không luận vị trí. Lò Bếp bản thân không tốt không xấu. Thời xưa do bếp đun bằng các nguyên liệu thô sơ nên khói bụi rất nhiều nên thường được đặt vào các vị trí xấu của bản mệnh. Táo Khẩu là nơi không khí tiến vào, kết hợp với nguyên liệu đun để nấu thức ăn, cho nên miệng bếp nên quay về nơi tốt của bản mệnh. Bát Trạch phái bài trí bếp theo nguyên tắc “ Tọa Hung Hướng Cát !” . Nói một cách ngắn gọn: Đông Tứ Mệnh nên đặt bếp Tây Tứ Quái , Miệng bếp tất quay về Đông tứ Quái! Đó là chân lý an bếp của Bát Trạch Phái !
Có thế tham khảo vị trí đặt bếp dưới đây :
Bếp đặt :
Tuyệt Mệnh khỏe mạnh sống lâu , nhân tài lưỡng vượng .
Ngũ Quỷ hoạch phát tư tài , không tai họa trộm cướp .
Lục sát phát đinh phát tài , không bệnh không kiện cáo .
Họa hại vô tai vô bệnh , không thoái tài tổn nhân .
Sinh khí đinh tài không vượng , tài sản tổn hao .
Diên niên hôn nhân khó thành , vợ chồng bất hòa .
Thiên y bệnh suốt nằm giường , trong người rất nhiều bệnh .
Phục vị không tiền không thọ , cả đời nghèo khổ .
Đến hướng bếp , tất nên theo hướng tốt của mệnh , hướng sinh khí sinh tài phát đinh , hướng thiên y chủ không bệnh tật trừ tai , hướng diên niên tất chủ tiến tài khỏe mạnh . Hướng Phục vị chủ mọi sự thuận lợi !
Thế Anh.
An Táo Quyết Khai Táo môn cùng với Táo vị nếu là Đông đại lợi, dùng lấy các ngày Khai, Định, Bình đại lợi. An Táo mặt Tây con cháu tốt, hướng Nam đốt lửa không có tai họa, mặt đông bần cùng không Cát Lợi, tất nên suy tính kỹ càng. Bếp tại phương Càn họa diệt môn, hai chỗ Nhâm Hợi tổn con cháu, Giáp Dần đắc tài Thìn Mão phú, Cấn Ất đốt lửa gặp họa, các phương Tý Quý Khôn nhà khốn khổ, Sửu phương tổn súc (vật) hay gặp họa. Tỵ Bính phát tài Canh đại Phú, Ngọ phương vượng vị con cháu giàu, Tân Dậu Đinh phương nhiều bệnh tật, Thân Tốn Mùi Tuất trạch hanh thông, làm bếp nhất kỵ dụng phân thổ ( Đất ô nhiễm, gạch cũ), gạch mới gần nước xây thì tất an ninh.
( Thế Anh Trích Dịch Từ “Đổng Công Trạch Nhật”)
Tân An Táo Hai bên Táo vị không thể có cửa xung, phía dưới bếp không thể để đặt các vật hôi thối lâu ngày, kể cả các đồ ăn nên men, ngâm tẩm.
Bệ bếp không thể đặt ở chố trống trải (Trên không dưới không).
Bệ bếp không nên để gần sát ngay bể nước.
Bệ bếp không để chính đối diện với bể nước.
Bệ bếp không để trên hầm chứa chất thải nhà vệ sinh (Hay bệnh tật).
Bệ bếp không để trên cống rãnh .
Bệ bếp không đặt trên đường ống nước, nhà vệ sinh.
Bệ bếp không tựa sát vào nhà vệ sinh, không đối diện với bồn cầu.
Bệ bếp không đối diện với cửa phòng. (Nhất là phòng người già)
Bệ bếp không được đối xung với ban thờ. (Hay gặp tranh cãi)
Bệ bếp nên đặt chỗ kín gió tụ khí.
Bệ bếp không nên ngược với hướng tọa của phòng ( Tức mặt người hướng ra ngoài nhà).
Bệ bếp mặt nên hướng cùng hướng nhà, chủ người trong nhà hòa hiệp đồng tâm.
Đối với bếp cũ không dùng thì nên bỏ đi, trong nhà sẽ bình an. Lúc bỏ bếp nên dùng tiền vàng bỏ vào giờ Mão. Đốt hương phụng thỉnh Táo Quân Bản Gia. Đốt tiền vàng xong đi vào bếp, vẩy vước ( Nước vo gạo lần hai) vảy đều khắp.
Táo Vị tốt nhất an tại Thanh Long phương ( Bên trái) là cát ( Con cháu thông minh).
Táo không nên đặt tại phương Bạch hổ, nếu bất đắc dĩ cũng tạm được.
Táo Vị tốt nhất không nên an tại trung tâm phòng.
Bếp nên an phóng xuôi theo hướng nhà hoặc vuông góc, tuyệt đối không an chéo góc so với hướng nhà.
Hiện nay có một số loại bếp không có miệng bếp, cho nên không cần quá lo về hướng bếp, cũng không cần quá lo về phương vị của mệnh, nếu không sẽ thành vẽ rắn thêm chân, mỗi bước mỗi khó, tự chuốc phiền não.
Thế Anh Trích Dịch.
CÒN ĐÂY : Có lẽ chúng ta nên làm theo cách này của thầy dienban vì đã được thầy khuyên nên tham khảo
(trích từ bài 14 trong bloger của thầy )
7/ CÁCH ĐẶT BẾP .
DI YÊN HẠ HOẢ (Phép đặt bếp)
(1) Vị trí đặt bếp (chiếm 5 điểm):
Chọn các cung tốt trong cửu cung (Lộc, Mã, Quý Nhân. Chưa có gia đình có thể
đặt ở Đào hoa, Thiên Mã).
2) Đặt bếp tại các cát sơn (chiếm 3 điểm):
(a) Đặt bếp theo vòng lục diệu:
Nhất long, Nhị Vũ, Tam Âm, Tứ Hổ, Ngũ Xà, Lục Trận
Trong đó Nhất Long, Tứ Hổ là cát các cung còn lại là hung.
Theo toạ sơn của nhà để tính, không căn cứ vào toạ sơn của phòng bếp. Trường
hợp bếp nằm thành nhà riêng tách rời độc lập, khác mái với nhà thì tính cung của nhà
bếp riêng (cũng chia nhà bếp thành 9 cung và tính toán như tính với một cái nhà). Vị trí
của nhà bếp nằm riêng này căn cứ vào toạ, hướng của nhà chính để chia thửa đất thành 9
cung và chọn cung tốt về huyền không và không có các thần sát xấu mà dựng bếp.
Cách tính:
Nhà toạ NHÂM, TÝ, BÍNH, NGỌ, GIÁP, MÃO, CANH, DẬU khởi Nhất Long
tại NHÂM TÝ, sau chạy thuận cứ hai sơn một cung Nhị Vũ, Tam Âm, Tứ Hổ, Ngũ Xà,
Lục Trận
Nhà toạ CẤN, DẦN, KHÔN, THÂN, TỐN, TỊ, CÀN, HỢI khởi Nhất Long tại
QUÝ SỬU.
Nhà toạ ẤT, THÌN, CANH, TUẤT, QUÝ, SỬU, ĐINH, MÙI khởi Nhất Long tại
CÀN HỢI.
Đông tứ mệnh đặt Nhất long tốt hơn.
Tây Tứ mệnh đặt Tứ hổ tốt hơn
Bảng lập sẵn để tra
Ngoài ra còn dùng kết hợp cung Phi mệnh chủ với cửu cung của 24 hướng để
tìm thêm các vị trí tốt xấu của bếp (Sự kết hợp này giúp chúng ta sử dụng trong trường
hợp không tìm được vị trí Nhất Long, Tứ Hổ phù hợp khi xây sửa nhà, hoặc kết hợp cả
hai để lấy cái tối ưu)
– Nhâm, Thìn, Ngọ, Đinh, Thân thuộc Khảm
– Tý, Dần, Bính, Tân, Tuất thuộc Ly
– Quý, Khôn thuộc Khôn
– Sửu, Ất, Tị, Canh thuộc Đoài .
– Cấn, Dậu thuộc Cấn
– Giáp, Mùi, Hợi thuộc Chấn
– Mão, Tốn thuộc Tốn
– Càn thuộc Càn
Nếu đặt bếp, mệnh trạch chủ phối với khu vực đặt bếp ra:
– Sinh khí là Phúc tinh Tốt nhất
– Phục vị là Quý tinh Tốt nhất
– Thiên y là Thọ tinh Tốt thứ 2
– Diên niên là Tài tinh Tốt thứ 3
– Lục Sát là Sát tinh Xấu
– Ngũ Quỷ là Hao tinh Xấu
– Tuyệt mạng Xấu
– Hoạ hại Xấu
Bếp ra Phúc tinh: là tốt nhất, vị trí này phù hợp với bếp có Mộc dưỡng Hoả như
nguồn dưỡng mệnh. Nếu lại được âm dương Quý nhân hợp cách nữa thì có thể chế ngự
được hung sát, tăng cường phúc khí cho ngôi nhà.
Bếp ra Quý tinh: cũng như Phúc tinh, Quý tinh có Mộc khí nuôi dưỡng táo hoả
quý hoá như viên ngọc châu gia truyền linh bảo trong nhà. Nếu được cùng âm dương
Quý nhân hợp cách nữa thì chủ quý hiển vinh hoa, giải trừ hung hoạ, chế phục cát tinh.
Nếu đã đủ các yếu tố đã nêu mà lại ra vào cung tử tức nữa thì là phép dùng hoả cầu tự.
Phép này các bậc tiền nhân đã dùng, linh diệu thật khó lường.
Bếp ra Thọ tinh: tức phép lấy chân hoả hậu thiên bổ khuyết cho hoả hầu tiên
thiên mà kéo dài tuổi thọ. Phép này nếu được cùng với thái cực Đào hoa ra vào cung
Diên thọ là cầu thọ pháp.
Bếp ra Tài tinh: là vị trí được đánh giá thấp nhất trong 4 vị trí cát, nó chủ về phát
tài lộc. Lấy tài tinh là dùng nguyên lý “Ngã khắc giả vi tài”, dùng hoả đốt chảy nguyên
tinh chân phách mà dẫn nhập thành tài. Nói cách khác là cách này dùng chân hoả hậu
thiên hỗ trợ đốt chảy nguyên tinh (phách) của chính mình mà dẫn nhập biến thành tài.
Cũng tựa như một người hút lấy tuỷ cốt của mình để mà ăn. Tài quá vượng thì tự đốt
cháy hết phách, con cháu không được nhờ, không được hưởng gì.
(3) Hướng cát theo vòng du niên bát biến ( cùng với kỵ ở dưới thì đạt 2 điểm):
So mệnh chủ nhà với hướng bếp (từ sau bếp nhìn tới
trước), được Sinh Khí, Thiên y, Diên niên là tốt. Trường hợp vợ
chồng Đông Tây tứ trạch khác nhau thì có thể lấy hợp với vợ để
san sẻ cái tốt cho vợ, nhất là đối với người vợ nhiều bệnh tật.
(4) Kỵ:
– Kỵ đặt bếp tại vị trí Hoàng tuyền, Bát sát.
(4) Kỵ:
– Kỵ đặt bếp tại vị trí Hoàng tuyền, Bát sát.
– Kỵ bếp trực xung với cổng và cửa nhà: chủ về hao tài, sinh ra ăn uống tụ tập, trẻ
em lười học.
– Kỵ thuỷ hoả tương xung: bếp cạnh nước, hoặc trên hoặc dưới nơi chứa nước
(cách khoảng 80cm là được).
– Kỵ xú uế: chủ trong nhà có bệnh tật, ốm đau, sức khoẻ kém (nhà có mùi không
khí tanh khoảng 10 đến 30 ngày dễ có tang).
– Kỵ bị thực khí xung xạ đè nén (trên có dầm nhà, góc chéo dưới gầm cầu thang,
góc nhọn chiếu vào bếp…): chủ nhà bế tắc không hanh thông.
(5) Những vị trí cần phải kiêng tránh đặt bếp:
Nhà toạ Càn kiêng đặt bếp tại Bính.
Nhà toạ Cấn kiêng đặt bếp tại Ất.
Nhà toạ Đoài, Khôn kiêng đặt bếp tại Quý.
Nhà toạ Chấn, Tốn kiêng đặt bếp tại Canh.
Nhà toạ Khảm, Ly kiêng đặt bếp tại Giáp.
(Mệnh chủ, hướng nhà cũng nên kiêng như vậy)
8. TRẤN TRẠCH:
(1) Trấn hướng nhà không hợp:
Hướng nhà không hợp mệnh dùng bếp để trấn. Dùng hướng cát của bếp (là chiều
từ bếp nhìn ra ngoài).
Hướng nhà Tuyệt mệnh dùng táo quay hướng Thiên y.
Hướng nhà Ngũ Quỷ dùng táo quay hướng Sinh khí.
Hướng nhà Hoạ hại, Lục sát dùng táo quay hướng Diên niên.
Mức độ trấn tuỳ thuộc sự sinh vượng của Thiên y, Sinh khí, Diên niên. Dùng
hướng bếp so với sơn chủ và mệnh chủ.
Ví dụ: Sơn chủ (lưng nhà) Tốn hướng Càn, mệnh Tốn. Bếp quay hướng Bắc (Khảm) kết hợp với
Tốn được Sinh khí mộc. Sinh khí được Khảm thuỷ sinh.
Ví dụ: Mệnh Khảm.
Nếu nhà sơn chủ Khôn (Tuyệt mạng) dùng bếp hướng Chấn là Thiên y (thổ).
Nếu nhà sơn chủ Khôn (Tuyệt mạng) dùng bếp hướng Tốn là Sinh khí (mộc).
Nếu nhà sơn chủ Khôn (Tuyệt mạng) dùng bếp hướng Ly là Diên niên (kim).
Dùng khí tạo ra bởi hướng bếp với với mệnh chủ (cùng Đông Tây): Sinh khí
(Mộc), Thiên y (Thổ), Diên niên (Kim) so sánh với quẻ của sơn chủ (lưng nhà)
Ví dụ: Mệnh Tốn.
Phương Khảm (1) sinh khí.
Sơn chủ (lưng nhà) Càn (6)
1 + 6 = Thuỷ hợp với Tốn mộc
2 + 7 = Hoả
3 + 8 = Mộc
4 + 9 = Kim
6 + 1 = Thuỷ
Ví dụ: Ly mệnh, nếu lưng nhà là Cấn (hợp thành Ngũ quỷ) đặt bếp Chấn (hợp thành Sinh khí)
giáng Ngũ quỷ, tốt vì 8 + 3 = Mộc. So sánh: Mệnh Ly Hoả. Khí bếp Sinh khí Mộc. Sơn chủ Cấn Thổ. Vì
Thổ của Cấn sinh mộc (8 + 3 = Mộc) làm cho mộc tiên thiên càng vượng. Nếu lưng nhà Khôn thì bị khắc thực sự.
(2) Trấn cửa không hợp cách (theo vòng Phúc đức gặp phải sao xấu):
PHÉP DI YÊN HẠ HOẢ:
– Nhâm, Thìn, Ngọ, Đinh, Thân thuộc Khảm
– Tý, Dần, Bính, Tân, Tuất thuộc Ly
– Quý, Khôn thuộc Khôn
– Sửu, Ất, Tị, Canh thuộc Đoài
– Cấn, Dậu thuộc Cấn
– Giáp, Mùi, Hợi thuộc Chấn
– Mão, Tốn thuộc Tốn
– Càn thuộc Càn
Ví dụ: Nhà toạ Canh hướng Giáp. Bếp đặt tại Quý sơn. Mệnh chủ là nam sinh
năm 1973 (Ly).
Quý sơn đặt bếp thuộc quẻ Khôn
Mệnh chủ là Ly
Sơn Quý nơi đặt bếp thuộc quẻ Khôn
(nếu di chuyển thì là sơn nơi mới đến)
Nhà toạ Canh theo cách tính vòng Lục Diệu thì bếp Quý rơi vào Nhị Vũ (xấu)
Mệnh chủ sinh năm Quý Sửu 1973 tính ra cung sinh là Tốn 4. Từ quẻ Minh Di
chi Khôn ta bỏ đi hào 4, còn lại 8 hào. tiếp tục bỏ hào 1 và 9 còn lại 6 hào là quẻ Dự
(a) Cấp độ 1: (Đưa bếp về Nhất Long hay Nhị Vũ… để tân táo hợp với mệnh chủ)
Lần đầu chuyển chỉ cần chọn ngày đẹp như thông thường
Quý sơn đặt bếp thuộc quẻ Khôn
Mệnh chủ là Ly
Tân táo: chọn cùng Đông Tây tứ trạch
với mệnh chủ (Ví dụ Tý sơn) .
Mệnh chủ sinh năm Quý Sửu 1973 tính ra cung sinh là Tốn 4. Từ quẻ Minh Di
chi Hoả ta bỏ đi hào 4, còn lại 8 hào. tiếp tục bỏ hào 1 và 9 còn lại 6 hào là quẻ Giải.
Khảm với Chấn tạo thành khí Thiên y (Cự môn 8), đẹp.
Lấy số của sao nhân với số cung Phi của mệnh chủ (Ly 9):
72 9 8 = × vậy sau 72 ngày thì việc chuyển tới nơi mới của bếp mới có hiệu lực,
lúc đó mới có thể chuyển dịch tới nơi khác nếu muốn.
(b) Cấp độ 2: (Để tạo ra quẻ lục hào là khí cát, có tác dụng chế cửa bị ra sao xấu của
vòng Phúc đức)
Sau 72 ngày chọn ngày đẹp để chuyển bếp
* Phương án thứ nhất là chuyển về Bính (thuộc quẻ Ly) là nhất Long
Cựu táo Tý sơn
Phục vị
Mệnh chủ là Ly Phục vị
Tân táo: Bính Nhất Long Phục vị
Mệnh chủ sinh năm Quý Sửu 1973 tính ra cung sinh là Tốn 4. Từ quẻ Thuần Ly
chi Hoả ta bỏ đi hào 4, còn lại 8 hào. tiếp tục bỏ hào 1 và 9 còn lại 6 hào là quẻ Khốn.
Đoài với Khảm tạo thành khí Hoạ hại , xấu. không dùng
phương án này.
* Phương án thứ hai:
Cựu táo Tý sơn
Phục vị
Mệnh chủ là Ly
Tân táo: Ngọ
Mệnh chủ sinh năm Quý Sửu 1973 tính ra cung sinh là Tốn 4. Từ quẻ Thuần Ly
Hoả ta bỏ đi hào 4, còn lại 8 hào. tiếp tục bỏ hào 1 và 9 còn lại 6 hào là quẻ Tuỳ.
Đoài với Chấn tạo thành khí Tuyệt mạng, xấu. không dùng phương án này.
* Phương án thứ ba:
Cựu táo Tý sơn
Mệnh chủ là Ly
Tân táo: Cấn
Mệnh chủ sinh năm Quý Sửu 1973 tính ra cung sinh là Tốn 4. Từ quẻ Thuần Ly
chi Hoả ta bỏ đi hào 4, còn lại 8 hào. tiếp tục bỏ hào 1 và 9 còn lại 6 hào là quẻ Khốn.
Đoài với Khảm tạo thành khí Hoạ hại , xấu. không dùng
phương án này.
Chỉ dùng hai cấp độ là phải ra quẻ đẹp. Quẻ lục hào ra khí tốt thì có tác dụng chế
hoá được cửa xấu. Còn nếu chỉ ra được quẻ đẹp thì chỉ có nghĩa là vị trí đặt bếp đó đẹp.
Ý NGHĨA CỦA PHÉP DI YÊN HẠ HOẢ:
Táo đặt ở Nhất Long:
Nếu chọn được Nhất Long mà quẻ lục hào ra Sinh khí thì chế được cửa Bại tuyệt
và Xương dâm.
Nếu chọn được Nhất Long mà quẻ lục hào ra Thiên y thì chế được cửa Ôn hoàng
và Thiếu vong.
Nếu chọn được Nhất Long mà quẻ lục hào ra Diên niên thì chế được cửa Khốc
khấp và Khẩu thiệt.
Táo đặt ở Tứ Hổ:
Nếu chọn được Nhất Long mà quẻ lục hào ra Sinh khí thì chế được cửa Cô quả
và Tự ải.
Nếu chọn được Nhất Long mà quẻ lục hào ra Thiên y thì chế được cửa Điên
cuồng và Trường bệnh.
Nếu chọn được Nhất Long mà quẻ lục hào ra Diên niên thì chế được cửa Pháp
trường và Tố tụng.