Việc định giá doanh nghiệp không chỉ hỗ trợ cho các CEO và CFO trong việc lập kế hoạch tài chính và đầu tư mà còn là một yếu tố quan trọng trong việc hình thành giá trị đúng đắn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, xác định được chuẩn xác giá trị của một công ty là điều không hề dễ dàng. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu tổng quan về khái niệm định giá doanh nghiệp, các yếu tố tác động tới giá trị doanh nghiệp và các phương pháp, công thức tính giá trị doanh nghiệp.
Giá trị của một doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư được xác định dựa trên hai giá trị:
Như vậy, có thể hiểu đơn giản rằng: “Định giá doanh nghiệp là việc xác định giá trị doanh nghiệp”.
Định giá doanh nghiệp là chính là các hoạt động quá trình xác định giá trị của một doanh nghiệp dựa trên các phương pháp và công thức nhất định. Quá trình này thường được thực hiện bởi các chuyên gia tài chính hoặc những người có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài chính, kế toán.
Thẩm định giá là việc xác định giá trị của tài sản dựa trên các tiêu chuẩn, phương pháp thẩm định giá phù hợp với mục đích của giao dịch. Thẩm định giá có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, phục vụ nhiều mục đích cho các bên liên quan. Một số mục đích cụ thể của thẩm định giá:
Giá trị doanh nghiệp là thông tin đặc biệt, bao hàm các giá trị thực của doanh nghiệp và phản ánh giá trị tương lai mà doanh nghiệp có thể đem lại. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, thị trường tài chính, chứng khoán và các thị trường tài sản khác đang phát triển mạnh mẽ. Thông thường, doanh nghiệp chỉ được định giá khi chuẩn bị ngừng hoạt động và dự định bán. Tuy nhiên, doanh nghiệp nên định giá ít nhất mỗi năm một lần vì những lý do sau:
Tóm lại, thẩm định giá doanh nghiệp là một công cụ quan trọng giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn, hiệu quả trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện đại.
Để định giá doanh nghiệp chính xác, ta cần xem xét các yếu tố tác động tới giá trị của doanh nghiệp. Các yếu tố này có thể chia thành hai nhóm chính: Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp và yếu tố bên trong doanh nghiệp.
Tình hình kinh tế
Môi trường kinh tế tổng thể ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Khi kinh tế phát triển, giá trị doanh nghiệp thường tăng lên và ngược lại. Môi trường kinh tế tác động đến giá trị doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, chẳng hạn như tốc độ tăng trưởng, chỉ số giá cả, tỷ giá hối đoái, chỉ số chứng khoán. Mỗi sự thay đổi nhỏ của các chỉ tiêu này cũng sẽ ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp.
Khoa học – công nghệ
Trong thời đại công nghệ hiện nay, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với những thay đổi căn bản về phương thức tổ chức sản xuất, kinh doanh. Những thay đổi này được tạo ra bởi sự phát triển của công nghệ, từ đó ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp cũng có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Sự cạnh tranh gay gắt có thể làm giảm giá trị của doanh nghiệp.
Chính sách pháp luật
Các quy định và chính sách pháp luật cũng có thể ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Sự thay đổi trong các quy định thuế, quyền sở hữu tài sản, hoặc quyền thương hiệu có thể tác động mạnh đến giá trị doanh nghiệp.
Khách hàng và nhà cung cấp
Khách hàng và nhà cung cấp là hai đối tác quan trọng của doanh nghiệp. Mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng và nhà cung cấp sẽ phản ánh mức độ doanh nghiệp phát triển, sức mạnh mở rộng, sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu vốn
Cách tổ chức về cơ cấu vốn và cơ cấu cổ đông trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Một cơ cấu vốn ổn định và sự đồng thuận giữa các cổ đông thường tạo niềm tin cho nhà đầu tư.
Hiệu suất kinh doanh
Khả năng sinh lợi, năng suất lao động, hiệu quả vận hành và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp cũng là các yếu tố quan trọng trong việc xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị tài sản
Giá trị tài sản và quyền sở hữu tài sản như nhà xưởng, máy móc, công nghệ, và quyền thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sở hữu nhiều tài sản, hàm chứa rằng doanh nghiệp đó có giá trị lớn và ngược lại.
Lợi nhuận
Khả năng tạo lợi nhuận hiện tại và tiềm năng tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai cũng là yếu tố quan trọng trong việc xác định giá trị doanh nghiệp.
Người lao động
Trình độ người lao động là một yếu tố nội tại quan trọng quyết định đến giá trị của doanh nghiệp. Trình độ của người lao động được thể hiện ở kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và thái độ làm việc của họ. Những yếu tố này có tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp – Thứ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh và gia tăng giá trị định giá.
Cơ sở giá trị doanh nghiệp là giá trị thị trường hoặc giá trị phi thị trường. Giá trị thị trường là giá trị mà một doanh nghiệp có thể được giao dịch trên thị trường tự do, giữa người mua và người bán có hiểu biết, không bị ràng buộc. Giá trị phi thị trường là giá trị của một doanh nghiệp mà không thể xác định được giá trị thị trường.
Cơ sở giá trị doanh nghiệp được xác định dựa trên các yếu tố sau:
Thẩm định viên cần đưa ra nhận định về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp cần được thẩm định giá sau thời điểm thẩm định giá. Thông thường, giá trị của doanh nghiệp thường là giá trị hoạt động liên tục. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động sau thời điểm thẩm định giá, thì giá trị của doanh nghiệp sẽ là giá trị hoạt động có thời hạn hoặc giá trị thanh lý.
Các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp cần được lựa chọn và áp dụng phù hợp với cơ sở giá trị doanh nghiệp và nhận định của thẩm định viên về trạng thái hoạt động của doanh nghiệp tại và sau thời điểm được thẩm định giá.
Có ba cách tiếp cận chính trong thẩm định giá doanh nghiệp, bao gồm:
Doanh nghiệp được thẩm định giá cần lựa chọn các cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở là các hồ sơ, tài liệu được cung cấp và thông tin tự thu thập để thẩm định giá trị doanh nghiệp.
Mục 3 Phần II Tiêu chuẩn thẩm định giá doanh nghiệp Việt Nam số 12 ban hành kèm Thông tư 28/2021/TT-BTC có quy định phương pháp tỷ số bình quân trong định giá doanh nghiệp cụ thể như sau:
Phương pháp định giá theo tỷ số bình quân là phương pháp ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng tỷ số thị trường trung bình của các doanh nghiệp so sánh.
Các doanh nghiệp so sánh cần đáp ứng được các điều kiện sau:
Các tỷ số thị trường cần xem xét để sử dụng trong phương pháp tỷ số bình quân bao gồm tỷ số giá trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu bình quân (P/B), tỷ số giá trên doanh thu bình quân (P/S), tỷ số giá trên thu nhập bình quân (P/E), tỷ số giá trị doanh nghiệp trên lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao bình quân (EV/EBITDA), và tỷ số giá trị doanh nghiệp trên doanh thu (EV/S).
Trường hợp áp dụng phương pháp tỷ số bình quân
Để áp dụng phương pháp tỷ số bình quân, cần có ít nhất 03 doanh nghiệp so sánh. Ưu tiên sử dụng các doanh nghiệp so sánh đã niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên UPCoM.
Nguyên tắc thực hiện
Các bước xác định giá trị vốn chủ sở hữu doanh nghiệp
Bước 1: Đánh giá và chọn lọc các doanh nghiệp so sánh.
Bước 2: Xác định các tỷ số thị trường được sử dụng để ước tính giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Bước 3: Thực hiện ước tính giá trị vốn chủ sở hữu dựa trên các tỷ số thị trường phù hợp và thực hiện các điều chỉnh cần thiết.
Công thức định giá doanh nghiệp dựa theo tỷ số P/E
Phương pháp P/E định giá một doanh nghiệp bằng cách so sánh giá cổ phiếu trên thị trường của doanh nghiệp đó với lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cùng ngành trên thị trường.
P/E = Giá một cổ phiếu/ thu nhập trên một cổ phiếu
hoặc
P/E = Tổng giá trị vốn hóa trên thị trường/ Tổng thu nhập ròng
Để áp dụng công thức này, các doanh nghiệp cần có các doanh nghiệp đối thủ trên thị trường đã niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc sàn UPCom để so sánh.
Phương pháp định giá doanh nghiệp dựa theo giá giao dịch là cách định giá doanh nghiệp bằng cách ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá dựa trên giá giao dịch khi có sự chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần thành công trên thị trường của chính doanh nghiệp đó.
Áp dụng phương pháp giá giao dịch trong trường hợp nào?
Để áp dụng phương pháp giá giao dịch, doanh nghiệp cần thẩm định giá phải có ít nhất 03 giao dịch thành công liên quan đến chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần trên thị trường. Đồng thời, thời điểm diễn ra các giao dịch này không được quá 01 năm tính đến thời điểm thẩm định giá.
Nguyên tắc áp dụng
Thẩm định viên cần xem xét và gợi ý việc điều chỉnh giá của các giao dịch thành công sao cho phù hợp với thời điểm thẩm định giá, nếu cần thiết.
Cách tính giá trị vốn chủ sở hữu
Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá được tính toán dựa trên giá bình quân dựa trên khối lượng giao dịch của ít nhất 03 giao dịch thành công gần nhất liên quan đến chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần trước với thời điểm thẩm định giá.
Trong trường hợp doanh nghiệp cần định giá là doanh nghiệp đã được niêm yết cổ phần trên sàn chứng khoán hoặc đã đăng ký giao dịch trên UPCoM, giá thị trường vốn chủ sở hữu sẽ được xác định dựa trên giá giao dịch hoặc giá đóng cửa của cổ phần của doanh nghiệp cần thẩm định giá tại thời điểm thẩm định giá hoặc gần thời điểm đó. Điều này cần phải dựa trên giao dịch của cổ phần này trong khoảng thời gian không quá 30 ngày trước thời điểm thẩm định giá.
Phương pháp tài sản là phương pháp ước tính giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá dựa trên tổng giá trị của các tài sản nằm trong quyền sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Trong trường hợp xác định giá trị của doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ để chuyển đổi thành công ty cổ phần, phương pháp tài sản sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa.
Nguyên tắc thực hiện
Trong trường hợp thẩm định viên không có đủ thông tin và tài liệu cần thiết hoặc không có sự hỗ trợ để kiểm tra tài sản, thẩm định viên cần đánh giá và xem xét việc đưa ra các giả định (nếu cần), đồng thời ghi nhận hạn chế này trong báo cáo kết quả thẩm định.
Khi thẩm định doanh nghiệp dựa trên giá trị thị trường của tài sản, giá trị của các tài sản trong sổ sách kế toán cần phải phản ánh đúng giá trị thị trường, trừ những trường hợp đặc biệt khác.
Các bước thực hiện bao gồm
Bước 1: Ước tính tổng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản tài chính của doanh nghiệp cần thẩm định.
Bước 2: Ước tính tổng giá trị của các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định.
Bước 3: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu (DCF) xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách ước tính tổng giá trị hiện tại của dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu (FCFE) của doanh nghiệp đó.
Trong trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là công ty cổ phần, phương pháp định giá doanh nghiệp DCF được sử dụng với giả định rằng các cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp đó cũng mang lại quyền lợi như cổ phần thường. Phần giả định này phải ghi rõ trong mục hạn chế của Chứng thư thẩm định giá và bản Báo cáo kết quả thẩm định giá.
Các bước xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp:
Bước 1: Dự báo dòng tiền tự do của doanh nghiệp.
Bước 2: Ước tính chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Bước 3: Ước tính giá trị cuối kỳ dự báo.
Bước 4: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu. Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá được tính bằng tổng của giá trị hiện tại của dòng tiền tự do và giá trị hiện tại của giá trị cuối kỳ dự báo.
Công thức tính dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
FCFE = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao – Chi đầu tư vốn – Khoản chênh lệch vốn hoạt động thuần) – Các khoản trả nợ gốc + Các khoản nợ mới phát hành
Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận sau khi đã trừ tất cả các khoản chi phí, kể cả chi phí thuế và chi phí từ tài sản phi hoạt động. Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế (EBIAT) được tính từ lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) như sau:
EBIAT = EBIT x (1-T)
Trong đó, T là mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất hiệu dụng được sử dụng để tính toán EBIAT trong giai đoạn đã có báo cáo tài chính. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được sử dụng để tính toán EBIAT trong giai đoạn dự báo dòng tiền.
Thiệu dụng = (Lợi nhuận trước thuế – Lợi nhuận sau thuế) / Lợi nhuận trước thuế
Chi đầu tư vốn là các khoản chi phí được sử dụng để đầu tư vào các tài sản dài hạn, bao gồm:
Công thức tính vốn luân chuyển ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn:
Vốn luân chuyển ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn = (Các khoản phải thu ngắn hạn + Hàng tồn kho + Tài sản ngắn hạn khác) – Nợ ngắn hạn không bao gồm vay ngắn hạn
Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức (DDM) được sử dụng để xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định bằng cách chiết khấu dòng cổ tức của doanh nghiệp đó.
Các bước xác định giá trị vốn chủ sở hữu
Bước 1: Dự báo dòng cổ tức của doanh nghiệp cần thẩm định.
Bước 2: Ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
Bước 3: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo
Trường hợp 1: Dòng cổ tức sau giai đoạn dự báo là dòng tiền không tăng trưởng và kéo dài vô tận. Công thức tính giá trị cuối kỳ dự báo là: Vπ = Dπ + 1 / Re
Trường hợp 2: Dòng cổ tức sau giai đoạn dự báo là dòng tiền tăng trưởng đều đặn mỗi năm và kéo dài vô tận. Công thức tính giá trị cuối kỳ dự báo là:
Vπ = Dπ + 1 / Re – g
Trong đó:
Tốc độ tăng trưởng của dòng cổ tức được dự báo dựa trên Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế để lại để bổ sung vốn và Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Trường hợp 3: Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động vào cuối kỳ dự báo, giá trị cuối kỳ dự báo được xác định bằng giá trị thanh lý của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Bước 4: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách tính tổng của giá trị hiện tại của dòng cổ tức và giá trị hiện tại của giá trị cuối kỳ dự báo.
Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu (DCF) xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách ước tính tổng của giá trị chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Các bước xác định giá trị vốn chủ sở hữu
Công thức tính chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu:
DCF = CF1/(1+r)^1+ CF2/(1+r)^2+ …+ CFn/(1+r)^n
Trong đó:
Công thức này thường áp dụng đối với các các doanh nghiệp có nguồn vốn lớn, tình hình tài chính tương đối tốt, tính thanh khoản cao, có khả năng thanh toán nợ cao và tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh bù đắp hết các loại chi phí.
————————-
Tóm lại, định giá doanh nghiệp là một quy trình quan trọng trong việc đánh giá giá trị của doanh nghiệp. Hy vọng bài viết trên đây sẽ giúp ích cho bạn trong việc xác định, đánh giá giá trị doanh nghiệp. Chúc bạn thành công
Các bài viết trên blog được mình sưu tầm, tổng hợp từ nhiều nguồn, nhiều bài viết không tìm lại được tác giả, nếu có bất cứ thắc mắc, khiếu lại về bản quyền bài viết vui lòng liên hệ với mình theo số ĐT: 0929.17.27.86 , mình rất vui được tiếp nhận các thông tin phản hồi từ các bạn
Chi tiết về dịch vụ xin liên hệ:
CÔNG TY TNHH ĐỊNH GIÁ BẾN THÀNH – HÀ NỘI.
Trụ sở chính: Số 236 đường Cao Thắng, phường 12, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
Văn phòng: 781/C2 Lê Hồng Phong, phường 12, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
Mã số thuế: 0314521370.
Điện thoại: 0909399961 - 0929.17.27.86.
Email: [email protected].
Website: https://thamdinh.com.vn